Ngân hàng TNHH Indovina Bank (IVB) – Ngân hàng liên doanh giữa VietinBank và Ngân hàng Cathay United (Đài Loan, Trung Quốc) - vừa cập nhật biểu lãi suất huy động mới với mức tăng bất ngờ lên đến 6,5%/năm, mức lãi suất tiền gửi cao nhất trên thị trường hiện nay theo công bố chính thức.

Cụ thể, lãi suất ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn tiền gửi từ 24 tháng đã tăng lên 6,5%/năm sau khi được điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm. 

Trước đó, IVB niêm yết lãi suất tiết kiệm 6,3%/năm cho tiền gửi các kỳ hạn từ 24 tháng trở lên cũng đã là mức cao nhất của thị trường vào thời điểm này.

Cũng với mức tăng lãi suất tiền gửi 0,2%/năm, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18 tháng dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ tại IVB đã tăng lên mức 6,3%/năm, qua đó khẳng định vị trí số 1 của nhà băng này về lãi suất huy động cho kỳ hạn này.

Trước đó, ABBank đã "rút lui" khỏi mức lãi suất 6,3%/năm nên hiện chỉ còn duy nhất IVB công khai niêm yết mức lãi suất này, ngoại trừ Eximbank niêm yết lãi suất 6,4%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 18-36 tháng vào các ngày cuối tuần.

Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 13 tháng tại IVB cũng đã chính thức chạm ngưỡng 6,05%/năm sau khi tăng 0,15%/năm. 

Không chỉ với các kỳ hạn dài, lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn còn lại cũng đồng loạt được IVB tăng thêm. 

Theo đó, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tăng 0,2%/năm lên 4%/năm, kỳ hạn 2 tháng cũng tăng 0,2%/năm lên 4,1%/năm. 

Thậm chí lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng còn tăng thêm 0,25%/năm lên mức 4,35%/năm. Đây cũng là lãi suất ngân hàng cao nhất được niêm yết cho kỳ hạn tiền gửi 3 tháng, trong khi lãi suất trần theo quy định của NHNN áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng là 4,75%/năm.

Cũng với mức tăng thêm 0,25%/năm, lãi suất huy động kỳ hạn 6-9 tháng được IVB tăng lên mức 5,35%/năm từ hôm nay, trong khi lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng tăng 0,15%/năm lên 5,95%/năm.

Tuy nhiên, IVB lại đang niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn dưới 1 tháng (1 tuần, 2 tuần, 3 tuần) ở mức 0,2%/năm, mức thấp nhất thị trường hiện nay trong khi hầu hết các ngân hàng đều niêm yết lãi suất tiền gửi các kỳ hạn này tại mức 0,5%/năm.

Lãi suất IVB.jpg
Biểu lãi suất huy động dành cho khách hàng cá nhân của IVB.

Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa mới tăng lãi suất huy động thêm 0,2%/năm đối với kỳ hạn 1-3 tháng, và 0,1%/năm đối với các kỳ hạn còn lại.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1 tháng lên 3,7%/năm và 3 tháng tăng lên 4%/năm.

Trong khi đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6 tháng tăng lên 4,8%/năm, 12 tháng lên 5,3%/năm, 18 tháng lên 5,5%/năm, và 24-36 tháng là 5,8%/năm.

Ngoài TPBank và IVB, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại chưa thay đổi trong sáng nay. Trước đó, ABBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động trong tháng 12. Tuy nhiên nhà băng này chỉ tăng nhẹ 0,1%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 3 và 12 tháng, trong khi giảm 0,5-0,6%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15-24 tháng, và giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 5 tháng.

Cùng với ABBank, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) cũng là ngân hàng giảm lãi suất đầu tiên trong tháng này với mức giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 3/12/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 2,9 3,6 3,6 4,8 4,8
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 4,2 5,6 5,6 5,8 5,7
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,85 4,15 5,3 5,4 5,7 6,05
BAOVIETBANK 3,3 4,35 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
CBBANK 3,95 4,15 5,65 5,6 5,8 5,8
DONG A BANK 3,9 4,1 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8
GPBANK 3,4 3,92 5,25 5,6 5,95 6,05
HDBANK 3,85 3,95 5,3 4,7 5,6 6,1
IVB 4 4,35 5,35 5,35 5,95 6,3
KIENLONGBANK 3,9 3,9 5,4 5,3 5,7 5,7
LPBANK 3,8 4 5,2 5,2 5,5 5,8
MB 3,7 4 4,6 4,6 5,1 5,1
MSB 3,9 3,9 4,8 4,8 5,6 5,6
NAM A BANK 4,5 4,7 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,9 4,2 5,55 5,65 5,8 5,8
OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4
OCEANBANK 4,1 4,4 5,4 5,5 5,8 6,1
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SEABANK 3,4 4,1 4,5 4,7 5 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,35 3,65 4,55 4,55 4,85 4,85
TPBANK 3,7 4 4,8 5,3 5,5
VIB 3,6 3,8 4,8 4,8 5,3
VIET A BANK 3,7 4 5,2 5,4 5,7 5,9
VIETBANK 3,9 4,1 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 4,8 4,8 5,3 5,3