
Được Chính phủ ban hành ngày 20/8, Nghị quyết 04 quy định tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (kinh phí chi đầu tư phát triển và kinh phí chi thường xuyên), bao gồm: Quy trình thực hiện dự án đầu tư ứng dụng CNTT; tổng mức đầu tư, dự toán dự án đầu tư ứng dụng CNTT; quy trình thực hiện hoạt động mua sắm, thuê dịch vụ CNTT.

Có hiệu lực từ ngày 20/8, Nghị quyết 04 được thực hiện đến khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 73 năm 2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Nghị định 82 năm 2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 73.
Quy trình thực hiện dự án đầu tư ứng dụng CNTT
Về quy trình thực hiện dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Nghị quyết 04 nêu rõ, áp dụng theo quy định của các Nghị định 73 và 82, trừ quy định về: Các bước thiết kế; thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự án; thời gian thẩm định, quyết định đầu tư; tổng mức đầu tư, dự toán dự án và các quy định riêng đối với dự án phần mềm nội bộ được thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.
Theo đó, việc thiết kế được thực hiện 1 bước hoặc 2 bước, trong đó thiết kế 1 bước gồm thiết kế chi tiết; thiết kế 2 bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế chi tiết.
Nghị quyết mới cũng quy định rõ những loại dự án được áp dụng thiết kế 1 bước hoặc 2 bước; đồng thời lưu ý: Trường hợp thiết kế 1 bước, thiết kế chi tiết và dự toán của báo cáo kinh tế - kỹ thuật được lập tại giai đoạn chuẩn bị đầu tư thay cho thiết kế cơ sở và tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu khả thi. Trong trường hợp thiết kế 2 bước, thiết kế chi tiết phải phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt về mô hình tổng thể, mô hình logic, mô hình vật lý của hệ thống hoặc các thành phần của hệ thống (nếu có).
Về thẩm quyền thẩm định dự án, Nghị quyết quy định với dự án sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước, cơ quan thẩm định dự án được xác định theo quy định tại Luật Đầu tư công; với dự án sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp mình tổ chức thẩm định dự án.
Nghị quyết quy định thời gian thẩm định dự án (bao gồm thời gian thẩm định thiết kế) kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Không quá 30 ngày làm việc với dự án nhóm A, trong đó thời gian thẩm định thiết kế không quá 15 ngày làm việc; không quá 20 ngày làm việc với dự án nhóm B, C, trong đó thời gian thẩm định thiết kế không quá 10 ngày làm việc.
Thời gian quyết định đầu tư dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Không quá 5 ngày làm việc với dự án nhóm A; không quá 3 ngày làm việc với dự án nhóm B, C.
Tổng mức đầu tư, dự toán dự án đầu tư ứng dụng CNTT
Nghị quyết 04 cũng quy định, tổng mức đầu tư, dự toán dự án đầu tư ứng dụng CNTT thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 28 của Nghị định 73.
Trong đó, phương pháp xác định một số chi phí thực hiện theo quy định: Chi phí xây lắp; chi phí trang thiết bị được xác định theo phương pháp xác định chi phí theo báo giá; chi phí quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn và không gồm chi phí giám sát, đánh giá đầu tư dự án) và chi phí tư vấn đầu tư (trừ trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện) được xác định theo phương pháp xác định chi phí theo báo giá hoặc phương pháp xác định chi phí theo chuyên gia; chi phí khác (trừ chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư) được xác định theo phương pháp xác định chi phí theo báo giá.
Phương pháp xác định chi phí theo báo giá, phương pháp xác định chi phí theo chuyên gia thực hiện theo các quy định, hướng dẫn của Bộ KH&CN về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Quy trình mua sắm, thuê dịch vụ CNTT
Nghị quyết mới quy định 4 hoạt động ứng dụng CNTT dùng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện mua sắm và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, các quy định của pháp luật có liên quan và không phải lập dự án, không phải lập kế hoạch thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng.
Đó là, các hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 73; hoạt động mua sắm dự phòng, thay thế, bổ sung các thiết bị phần cứng, phần mềm thương mại thuộc hệ thống thông tin hiện có; mua sắm thiết bị không cần lắp đặt, mua sắm phần mềm thương mại, mua sắm thiết bị phần cứng riêng lẻ; Hoạt động nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước cần thực hiện ngay do quy trình nghiệp vụ thay đổi theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật;
Hoạt động xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ mà nếu áp dụng quy định tại Điều 51a hoặc khoản 2 Điều 52 Nghị định 73 thì không bảo đảm hoàn thành tiến độ.
Hoạt động thuê dịch vụ CNTT thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Nghị định 73, trong đó một số nội dung được thực hiện theo quy định của Nghị quyết 04: Không phải thuyết minh lựa chọn hình thức thuê dịch vụ CNTT hoặc đầu tư, mua sắm; Dự toán thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng quy định tại Điều 55 của Nghị định 73.
