Số ngân hàng tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 12 đã tăng lên 13 sau khi có thêm một loạt nhà băng như KienlongBank, OCB, PGBank, Sacombank, SHB... nhập cuộc; NCB tiếp tục tăng lãi suất lần thứ hai trong tháng.

Là ngân hàng hiếm khi thay đổi biểu lãi suất, PGBank gây bất ngờ khi chỉ sau một lần điều chỉnh đã vươn lên nhóm dẫn đầu về lãi suất huy động.

Cụ thể, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-3 tháng tại PGBank đồng loạt được niêm yết ở mức 4,75%/năm, tăng rất mạnh từ 0,95%-1,35%/năm.

Đây vẫn chưa phải mức cao nhất khi lãi suất kỳ hạn 6 và 9 tháng tăng lần lượt 1,5%/năm và 1,6%/năm, sau điều chỉnh cả hai kỳ hạn này đều niêm yết ở 6,5%/năm.

Lãi suất huy động kỳ hạn 12-13 tháng tăng 1,2%/năm lên 6,6%/năm, kỳ hạn 18-36 tháng tăng 1%/năm lên 6,7%/năm. 

Sacombank cũng không đứng ngoài cuộc khi vừa tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-36 tháng, mức tăng từ 0,3-0,55%/năm.

Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của Sacombank cho thấy, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đã tăng lên 4,6%/năm, kỳ hạn 2-5 tháng vọt lên mức trần 4,75%/năm.

Lãi suất kỳ hạn 6-8 tháng được ngân hàng tăng lên 5,3%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 5,5%/năm, kỳ hạn 12-15 tháng là 5,8%/năm và kỳ hạn 18-36 tháng chính thức chạm ngưỡng 6%/năm.

Cùng tăng lãi suất đợt này còn có SHB, mức tăng từ 0,2%-0,4%/năm với các kỳ hạn từ 1-36 tháng.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất do SHB công bố, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng hiện là 4,2%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 4,65%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 5,6%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 5,8%/năm, kỳ hạn 15-18 tháng là 6%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 6,1%/năm và lãi suất cao nhất là 6,2%/năm cho kỳ hạn 36 tháng.

Tiếp theo, KienlongBank cũng vừa cập nhật biểu lãi suất ngân hàng mới kể từ 11/12. Theo đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân tăng thêm 0,1%/năm cho kỳ hạn 6-7 tháng, lần lượt niêm yết mới tại 6,4%/năm và 6,3%/năm đối với tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ.

Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 12 tháng cũng được điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm, lên 5,7%/năm từ hôm nay.

Ngoài các kỳ hạn trên, KienlongBank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại. 

Trong khi đó, Ngân hàng NCB tăng lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng. Biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến mới nhất của nhà băng này cho thấy, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6-8 tháng đã tăng lên 6,2%/năm, trở thành một trong số ít ngân hàng niêm yết lãi suất trên 6%/năm cho các kỳ hạn này.

Với mức lãi suất mới như trên, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng đã tăng thêm 2,05%/năm, kỳ hạn 7 tháng tăng 0,4%/năm và kỳ hạn 8 tháng tăng 0,3%/năm.

Cũng với sản phẩm tiết kiệm trực tuyến, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 9-11 tháng tăng thêm 0,35%/năm, đồng loạt niêm yết mới tại 6,25%/năm. 

Lãi suất huy động cao nhất được NCB niêm yết tại 6,3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 12-36 tháng sau khi tăng mạnh từ 0,4%-0,6%/năm.

NCB giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn 1-5 tháng ở mức 4,5%-4,75%/năm, là một trong số các ngân hàng duy trì lãi suất trần cho tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng.

Cùng tăng lãi suất còn có Ngân hàng OCB, với mức tăng 0,2%/năm lãi suất kỳ hạn 1-4 tháng, tăng 0,1%/năm lãi suất kỳ hạn 5 tháng. 

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 6-24 tháng còn được OCB tăng mạnh 0,4%/năm và kỳ hạn 36 tháng tăng tới 0,5%/năm. 

OCB niêm yết lãi suất huy động bậc thang, dưới 100 triệu đồng, từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, và trên 500 triệu đồng. 

Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 100 triệu đồng, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng là 4,4%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4,5%/năm, kỳ hạn 3-4 tháng là 4,6%/năm, kỳ hạn 5 tháng là 4,75%/năm.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6-11 tháng mới nhất tăng lên 5,7%/năm, kỳ hạn 12-15 tháng là 5,8%/năm.

Đáng chú ý, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 18 tháng dành cho tiền gửi dưới 100 triệu đồng tăng lên 6%/năm. Tương tự, kỳ hạn 21 tháng là 6,1%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 6,2%/năm và kỳ hạn 36 tháng là 6,4%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất tại OCB đang niêm yết tại mức 6,6%/năm đối với kỳ hạn 36 tháng, 6,4%/năm với kỳ hạn 24 tháng, 6,3%/năm với kỳ hạn 21 tháng, 6,2%/năm với kỳ hạn 18 tháng và 6%/năm với kỳ hạn 12-15 tháng, áp dụng cho số tiền gửi trên 500 triệu đồng.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 11/12/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,8 4,8
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2,4 2,8 3,9 3,9 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,1 3,8 5,3 5,4 5,6 5,4
ACB 3,6 4 4,7 4,8 5,4
BAC A BANK 4,55 4,55 6,5 6,5 6,55 6,7
BAOVIETBANK 4,5 4,65 5,65 5,5 5,8 5,9
BVBANK 4,4 4,7 5,5 5,7 5,8 5,95
EXIMBANK 4,3 4,5 4,9 4,9 5,2 5,7
GPBANK 3,9 4 5,55 5,65 5,85 5,85
HDBANK 4,2 4,3 5,5 5,3 5,8 6,1
KIENLONGBANK 3,9 3,9 5,4 5,1 5,7 5,45
LPBANK 3,9 4,2 5,6 5,6 5,65 5,65
MB 4,5 4,65 5,3 5,3 5,35 5,5
MBV 4,6 4,75 5,7 5,7 6 6
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
NAM A BANK 4,6 4,75 5,7 5,6 5,7 5,9
NCB 4,5 4,7 6,2 6,25 6,3 6,3
OCB 4,5 4,7 5,8 5,8 5,9 6,1
PGBANK 4,75 4,75 6,5 6,5 6,6 6,7
PVCOMBANK 3,8 4,1 5 5,2 5,6 6,3
SACOMBANK 4,6 4,75 5,3 5,5 5,8 6
SAIGONBANK 3,8 4 5 5,1 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 4,2 4,65 5,6 5,6 5,8 6
TECHCOMBANK 4,35 4,65 5,85 5,85 5,95 5,95
TPBANK 3,9 4,2 5,1 5,3 5,5 5,7
VCBNEO 4,75 4,75 6,2 5,45 6,2 6,2
VIB 4 4,75 5,3 5,3 6,5 5,5
VIET A BANK 3,7 4 5,1 5,3 5,6 5,8
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
VIKKI BANK 4,7 4,7 6,5 6,5  6,6 6,7
VPBANK 4,4 4,75 6 6 6 6