Dù đang niêm yết lãi suất huy động cao nhất nhì thị trường ở kỳ hạn tiền gửi từ 12 tháng, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVCombank) vẫn tiếp tục tăng mạnh lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn từ hôm nay (15/12).
Không những thế, nhà băng này còn mạnh tay cộng thêm lãi suất cho khách hàng gửi tiền, khiến lãi suất huy động kỳ hạn từ 12-36 tháng tăng vọt lên 8,3%/năm. Đây là mức lãi suất tiết kiệm cao nhất trên thị trường trong hơn 2 năm trở lại đây.
Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến lĩnh lãi cuối kỳ dành cho khách hàng cá nhân do PVCombank vừa cập nhật, lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 1-5 tháng đồng loạt được niêm yết mới tại 4,75%/năm, mức lãi suất tiền gửi cao nhất dành cho tiền gửi có kỳ hạn 1-5 tháng.
Với mức lãi suất mới này, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng đã tăng rất mạnh tới 0,8%/năm, kỳ hạn 2 tháng tăng 0,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng 0,65%/năm, kỳ hạn 4 tháng tăng 0,55%/năm và kỳ hạn 5 tháng tăng 0,45%/năm so với trước đó.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ 6-11 tháng đồng loạt được PVCombank niêm yết mới tại 5,8%/năm, tăng 0,6%/năm so với mức lãi suất niêm yết trước đó.
Đáng chú ý, lãi suất huy động niêm yết cho các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tại PVCombank đã chính thức chạm và vượt ngưỡng 6%/năm sau khi các kỳ hạn này cùng tăng thêm 0,5%/năm. Hiện lãi suất ngân hàng trực tuyến kỳ hạn 12 và 13 tháng được niêm yết lần lượt tại 6,1%/năm và 6,3%/năm.
Cũng với mức tăng này, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 15-36 tháng đã được PVCombank đẩy cao lên 6,8%/năm - mức cao nhất theo niêm yết chính thức hiện nay của các ngân hàng.
Không chỉ niêm yết lãi suất tiền gửi cao nhất, PVCombank còn gây sốc khi công bố tặng thêm lãi suất lên tới 1,5%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến vào các ngày thứ Sáu hằng tuần của tháng 12 này.
Để được hưởng mức lãi suất cộng thêm 1,5%/năm này, ngoài việc gửi tiết kiệm trực tuyến vào ngày thứ Sáu, khách hàng chỉ cần đáp ứng điều kiện kỳ hạn gửi từ 12 tháng trở lên và số tiền gửi từ 100 triệu đồng.
Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện khá dễ dàng trên, lãi suất tiết kiệm khách hàng thực nhận sẽ lên đến 7,6%/năm với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng; 7,8%/năm với tiền gửi kỳ hạn 13 tháng.
Đặc biệt, lãi suất tiết kiệm thực nhận sẽ lên đến 8,3%/năm nếu khách hàng gửi tiền kỳ hạn 15-36 tháng.
Bên cạnh việc tăng lãi suất tiền gửi trực tuyến, PVCombank cũng tăng lãi suất tiền gửi tại quầy với mức tăng tương tự như tiết kiệm trực tuyến.
Trong đó, lãi suất tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 1-5 tháng đã chính thức chạm trần 4,75%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn còn lại thấp hơn từ 0,3-0,5%/năm so với biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến.
Cụ thể, lãi suất tiết kiệm tại quầy dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 6-11 tháng là 5,5%/năm; kỳ hạn 12 tháng là 5,8%/năm; kỳ hạn 13 tháng là 6%/năm và cao nhất là 6,3%/năm, áp dụng với kỳ hạn 15-36 tháng.
Với biểu lãi suất huy động như trên, chỉ Bac A Bank là ngân hàng duy nhất niêm yết cao hơn so với PVCombank.
Ngoài ra, PVCombank vẫn duy trì lãi suất đặc biệt lên đến 9%/năm dành cho khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 12-13 tháng với số tiền gửi từ... 2.000 tỷ đồng.
PVCombank là ngân hàng thứ 18 tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 12, bao gồm: Techcombank, MB, NCB, BVBank, Saigonbank, ACB, Bac A Bank, OCB, KienlongBank, Sacombank, SHB, PGBank, VIB, Vikki Bank, VCBNeo, BIDV, VPBank, PVCombank. Trong đó, NCB, VPBank, Techcombank đã hai lần điều chỉnh lãi suất.
| BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 15/12/2025 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| BIDV | 2,6 | 2,9 | 4 | 4 | 4,7 | 4,8 |
| VIETINBANK | 2,4 | 2,4 | 3,9 | 3,9 | 4,7 | 4,7 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 3,8 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| ACB | 3,6 | 4 | 4,7 | 4,8 | 5,4 | |
| BAC A BANK | 4,55 | 4,55 | 6,5 | 6,5 | 6,55 | 6,7 |
| BAOVIETBANK | 4,5 | 4,65 | 5,65 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| BVBANK | 4,4 | 4,7 | 5,5 | 5,7 | 5,8 | 5,95 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| GPBANK | 3,9 | 4 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
| HDBANK | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,1 | 5,7 | 5,45 |
| LPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,65 | 5,65 |
| MB | 4,5 | 4,65 | 5,3 | 5,3 | 5,35 | 5,5 |
| MBV | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,7 | 6 | 6 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NAM A BANK | 4,6 | 4,75 | 5,7 | 5,6 | 5,7 | 5,9 |
| NCB | 4,5 | 4,7 | 6,2 | 6,25 | 6,3 | 6,3 |
| OCB | 4,5 | 4,7 | 5,8 | 5,8 | 5,9 | 6,1 |
| PGBANK | 4,75 | 4,75 | 6,5 | 6,5 | 6,6 | 6,7 |
| PVCOMBANK | 4,75 | 4,75 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,8 |
| SACOMBANK | 4,6 | 4,75 | 5,3 | 5,5 | 6 | 6 |
| SAIGONBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5,1 | 5,8 | 6 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| SHB | 4,2 | 4,65 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 6 |
| TECHCOMBANK | 4,35 | 4,65 | 5,85 | 5,85 | 5,95 | 5,95 |
| TPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,1 | 5,3 | 5,5 | 5,7 |
| VCBNEO | 4,75 | 4,75 | 6,2 | 5,45 | 6,2 | 6,2 |
| VIB | 4 | 4,75 | 5,3 | 5,3 | 6,5 | 5,5 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| VIKKI BANK | 4,7 | 4,7 | 6,5 | 6,5 | 6,6 | 6,7 |
| VPBANK | 4,75 | 4,75 | 6 | 6 | 6 | 6 |