Cả 4 ngân hàng thương mại nhà nước (Big4) đồng loạt tăng lãi suất huy động tại quầy. Riêng Vietcombank và Agribank còn tăng lãi suất với cả tiền gửi trực tuyến.

Việc Vietcombank lần đầu tiên trong năm 2025 tăng lãi suất khiến ngân hàng từ trả lãi suất thấp nhất bất ngờ trở thành ngân hàng có lãi suất huy động kỳ hạn dài ngang bằng Agribank và cao hơn VietinBank, BIDV.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến ngày 17/12 của Vietcombank, lãi suất tiết kiệm trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt tăng 0,5%/năm, đưa lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng lên 2,1%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 2,4%/năm.

Vietcombank tăng mạnh 0,6% với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-24 tháng.

Theo đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6-11 tháng được niêm yết mới tại 3,5%/năm; kỳ hạn 12-13 tháng tăng lên 5,2%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng tăng lên 5,3%/năm - mức ngang bằng với lãi suất do Agribank niêm yết cùng kỳ hạn và là mức cao nhất trong nhóm Big4.

Đáng chú ý, Vietcombank cũng tăng mạnh lãi suất tiền gửi tại quầy, đồng thời niêm yết lãi suất tiết kiệm tại quầy ngang bằng với biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến.

Tại Agribank, nhà băng này tiếp tục tăng lãi suất huy động tại quầy và trực tuyến. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng vọt tăng 0,6%/năm lên 3%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,5%/năm lên 3,5%/năm.

Agribank còn mạnh tay tăng thêm 1,3%/năm lãi suất huy động kỳ hạn 6-9 tháng, đưa lãi suất các kỳ hạn này lên đến 5%/năm, trở thành ngân hàng niêm yết lãi suất huy động cao nhất ở các kỳ hạn này trong nhóm Big4.

Lãi suất kỳ hạn 24-36 tháng cũng được Agribank tăng thêm 0,4%/năm, lên mức 5,3%/năm. Ngân hàng đồng thời tăng lãi suất huy động tại quầy, kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,3%/năm lên 2,4%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng tương tự lên 2,7%/năm; kỳ hạn 6-9 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,8%/năm.

Lãi suất huy động tại quầy kỳ hạn 12-24 tháng tăng mạnh 0,5%/năm lên 5,2%-5,3%/năm.

Hai ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 là BIDVVietinBank cũng đồng loạt điều chỉnh tăng đối với lãi suất huy động tại quầy, trước đó hai nhà băng này đã tăng lãi suất huy động trực tuyến.

Lãi suất huy động tại quầy kỳ hạn 1-5 tháng được tăng thêm 0,5%/năm, lên 2,1% với kỳ hạn 1-2 tháng và 2,4% với kỳ hạn 3-5 tháng tại cả hai ngân hàng. 

Cả BIDV và VietinBank cùng niêm yết lãi suất tiết kiệm 6-9 tháng tại 3,5%/năm sau khi tăng thêm 0,5%/năm; kỳ hạn 12 cũng tăng lên 5,2%/năm sau khi tăng từ 0,5-0,6%/năm.

Đáng chú ý, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng được hai “ông lớn” này tăng lên 5,3%/năm, bằng với lãi suất tại Vietcombank và Agribank.

Như vậy, Vietcombank, VietinBank và BIDV đang niêm yết lãi suất huy động tại quầy giống hệt nhau ở mọi kỳ hạn, trong khi lãi suất kỳ hạn 1-9 tháng tại Agribank cao hơn so với 3 ngân hàng còn lại.

Từ đầu tháng 12, đã có 24 ngân hàng tăng lãi suất huy động. Trong đó, NCB, VPBank, Techcombank đã có hai lần điều chỉnh lãi suất.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 17/12/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 3 3,5 5 5 5,3 5,3
BIDV 2,6 2,9 4 4 4,7 4,8
VIETINBANK 2,4 2,8 3,9 3,9 4,7 4,7
VIETCOMBANK 2,1 2,4 3,5 3,5 5,2 5,2
ABBANK 3,1 3,8 5,3 5,4 5,6 5,4
ACB 3,6 4 4,7 4,8 5,4
BAC A BANK 4,55 4,55 6,5 6,5 6,55 6,7
BAOVIETBANK 4,5 4,65 5,85 5,7 6 6,1
BVBANK 4,4 4,7 5,5 5,7 5,8 5,95
EXIMBANK 4,3 4,5 4,9 4,9 5,2 5,7
GPBANK 3,9 4 5,55 5,65 5,85 5,85
HDBANK 4,2 4,3 5,5 5,3 5,8 6,1
KIENLONGBANK 3,9 3,9 5,4 5,1 5,7 5,45
LPBANK 4,5 4,75 6,1 6,1 6,2 6,2
MB 4,5 4,65 5,3 5,3 5,35 5,5
MBV 4,6 4,75 5,7 5,7 6 6
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
NAM A BANK 4,6 4,75 5,7 5,6 5,7 5,9
NCB 4,5 4,7 6,2 6,25 6,3 6,3
OCB 4,5 4,7 5,8 5,8 5,9 6,1
PGBANK 4,75 4,75 6,5 6,5 6,6 6,7
PVCOMBANK 4,75 4,75 5,8 5,8 6,1 6,8
SACOMBANK 4,6 4,75 5,3 5,5 5,8 6
SAIGONBANK 3,8 4 5 5,1 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 4,2 4,65 5,6 5,6 5,8 6
TECHCOMBANK 4,35 4,65 5,85 5,85 5,95 5,95
TPBANK 3,9 4,2 5,1 5,3 5,5 5,7
VCBNEO 4,75 4,75 6,2 5,45 6,2 6,2
VIB 4 4,75 5,3 5,3 6,5 5,5
VIET A BANK 3,7 4 5,1 5,3 5,6 5,8
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
VIKKI BANK 4,7 4,7 6,5 6,5 6,6 6,7
VPBANK 4,75 4,75 6 6 6 6