Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến đối với sản phẩm tiền gửi Phát Lộc Online, Techcombank niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng lên 6,15%/năm, tăng mạnh 0,5%/năm so với mức lãi suất cũ.

Với mức tăng trên, Techcombank trở thành một trong những ngân hàng niêm yết lãi suất huy động cao nhất ở kỳ hạn 6 tháng. Hiện chỉ số ít ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng ở mức trên 6%/năm là Bac A Bank (6,2%-6,4%/năm), VCBNeo (6,2%/năm) và Vikki Bank (6,1%/năm).

Ngoài ra, Techcombank cũng tăng mạnh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng với mức tăng 0,5%/năm lên đến 6,25%/năm. Đây cũng là một trong số những ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn này. 

Các ngân hàng đang niêm yết lãi suất từ 6%/năm cho kỳ hạn 12 tháng là: Bac A Bank (6,3%-6,5%/năm), MBV (6%/năm), VCBNeo (6,2%/năm), Vikki Bank (6,3%/năm).

Tuy nhiên, Techcombank chỉ thực hiện tăng lãi suất tiết kiệm đối với hai kỳ hạn 6 và 12 tháng. Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên.

Theo đó, biểu lãi suất tiền gửi Phát Lộc Online áp dụng cho tiền gửi lĩnh lãi cuối kỳ được nhà băng này niêm yết như sau: Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 3,95%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,75%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng là 4,65%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 6,15%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng là 5,15%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 6,25%/năm, kỳ hạn 13-36 tháng là 5,25%/năm.

Đáng chú ý, Techcombank cho hay các khoản tiền gửi trong tháng 12/2025 với kỳ hạn 3, 6 và 12 tháng nếu gửi lần đầu hoặc tăng thêm từ 20 triệu đồng, lãi suất sẽ được cộng thêm đến 1%/năm so với lãi suất niêm yết.

Trước đó, Techcombank đã hai lần tăng lãi suất tiết kiệm trong tháng 11 và một lần tăng lãi suất tiết kiệm trong tháng 10. 

Như vậy, kể từ đầu tháng 12 đã có tới 5 ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi gồm: Techcombank, MB, NCB, BVBank và Saigonbank.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5/12/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,8 4,8
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2,4 2,8 3,9 3,9 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,1 3,8 5,3 5,4 5,6 5,4
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 4,55 4,55 6,2 6,25 6,3 6,5
BAOVIETBANK 4,5 4,65 5,65 5,5 5,8 5,9
BVBANK 4,4 4,7 5,5 5,7 5,8 5,95
EXIMBANK 4,3 4,5 4,9 4,9 5,2 5,7
GPBANK 3,9 4 5,55 5,65 5,85 5,85
HDBANK 4,2 4,3 5,5 5,3 5,8 6,1
KIENLONGBANK 3,9 3,9 5,3 5,1 5,5 5,45
LPBANK 3,9 4,2 5,6 5,6 5,65 5,65
MB 4,5 4,65 5,3 5,3 5,35 5,5
MBV 4,6 4,75 5,7 5,7 6 6
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
NAM A BANK 4,6 4,75 5,7 5,6 5,7 5,9
NCB 4,5 4,7 5,95 5,9 5,9 5,7
OCB 4,45 4,5 5,45 5,45 5,55 6
PGBANK 3,4 3,8 5 4,9 5,4 5,8
PVCOMBANK 3,8 4,1 5 5,2 5,6 6,3
SACOMBANK 4 4,2 5 5,1 5,3 5,5
SAIGONBANK 3,8 4 5 5,1 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 4,1 4,15 5,2 5,3 5,4 5,6
TECHCOMBANK 3,95 4,75 6,15 5,15 6,25 5,25
TPBANK 3,9 4,2 5,1 5,3 5,5 5,7
VCBNEO 4,35 4,55 6,2 5,45 6,2 6,2
VIB 4 4,75 5 5 5,5 5,5
VIET A BANK 3,7 4 5,1 5,3 5,6 5,6
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
VIKKI BANK 4,7 4,7 6,1 6,2 6,3 6,4
VPBANK 4,4 4,75 5,6 5,6 5,8 5,8