Ban chấp hành TƯ Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, UB TƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vô cùng thương tiếc báo tin:
Đại tướng Lê Đức Anh, sinh ngày 1/12/1920 tại xã Lộc An, huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế; thường trú tại số nhà 5A Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, Hà Nội; Tham gia hoạt động cách mạng năm 1937; vào Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 5/1938; Nguyên ủy viên Ban chấp hành TƯ Đảng các khoá IV, V, VI, VII, VIII; Bí thư TƯ Đảng khoá VII; Ủy viên Bộ Chính trị các khoá V, VI, VII, VIII; Thường vụ Bộ Chính trị khoá VIII; Chủ tịch nước từ tháng 9/1992 đến tháng 121997; Cố vấn Ban chấp hành TƯ từ năm 1997 đến tháng 4/2001); Đại biểu QH các khoá VI, VIII, IX; Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sĩ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao, bệnh nặng, đã từ trần hồi 20 giờ 10 phút ngày 22/4/2019 (tức ngày 18 tháng 3 năm Kỷ Hợi), tại số nhà 5A Hoàng Diệu.
Hơn 80 năm hoạt động cách mạng, ông đã có nhiều đóng góp to lớn đối với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc. Ông đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Quân công hạng nhất, Huân chương Chiến công hạng nhất, Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác của Việt Nam và quốc tế.
Ông mất đi là một tổn thất to lớn đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Để tỏ lòng tưởng nhớ Đại tướng Lê Đức Anh, Ban chấp hành TƯ Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, UB TƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức tang lễ Đại tướng Lê Đức Anh với nghi thức Quốc tang.
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ĐẠI TƯỚNG LÊ ĐỨC ANH
Năm 1937, ông tham gia phong trào dân chủ ở Phú Vang (tỉnh Thừa Thiên Huế); tháng 5/1938, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
Năm 1939 - 1943, địch khủng bố mạnh, mất liên lạc, ông vào Hội An, Đà Lạt, Lộc Ninh, Thủ Dầu Một tham gia hoạt động trong các hội Ái hữu.
Tháng 3/1944, ông bắt liên lạc được với tổ chức và được giao nhiệm vụ hoạt động trong các nghiệp đoàn cao su ở Lộc Ninh, Quảng Lợi, Xa Can, Xa Cát.
Đầu năm 1945, ông được giao nhiệm vụ tổ chức lực lượng trung kiên trong các nghiệp đoàn, chuẩn bị đấu tranh võ trang.
Tháng 8/1945, ông được phân công phụ trách chỉ huy khởi nghĩa giành chính quyền ở các đồn điền cao su và hai huyện Hớn Quản, Bù Đốp, tỉnh Bình Phước. Thời gian này, ông tham gia Quân đội, chỉ huy giành chính quyền ở Lộc Ninh, tham gia tỉnh uỷ lâm thời, phụ trách quân sự phía Bắc tỉnh Thủ Dầu Một.
Tháng 11/1946 đến tháng 10/1948, ông làm chính trị viên Chi đội 1 (sau là Trung đoàn 301), Trung đoàn Uỷ viên, Tỉnh uỷ viên Thủ Dầu Một.
Tháng 10/1948 đến tháng 12/1948, Tham mưu trưởng Khu 7, Quân khu Uỷ viên.
Tháng 1/1949 đến tháng 10/1949, Tham mưu trưởng Khu 8, Quân khu Uỷ viên.
Tháng 11/1949 đến tháng 5/1950, Tham mưu trưởng Quân khu Sài Gòn - Chợ lớn, Quân khu Uỷ viên.
Tháng 6/1950 đến tháng 12/1950, Tham mưu trưởng Khu 7.
Tháng 1/1951, Tham mưu phó Bộ Tư lệnh Nam Bộ.
Tháng 5/1955, giữ chức Phó Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu QĐND Việt Nam.
Tháng 10/1957, ông được bổ nhiệm giữ chức Cục phó thứ nhất Cục Quân lực, Bộ Tổng tham mưu QĐND Việt Nam .
Tháng 12/1958, ông được Đảng, Nhà nước phong quân hàm Đại tá QĐND Việt Nam.
Tháng 8/1961, được bổ nhiệm giữ chức Cục trưởng Cục Quân lực, Bộ Tổng Tham mưu QĐND Việt Nam .
Tháng 8/1963, giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam .
Tháng 8/1965, giữ chức Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh miền Nam, Ủy viên Quân uỷ Miền.
Năm 1968, giữ chức Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh miền Nam, Ủy viên Quân ủy Miền.
Năm 1969, giữ chức Tư lệnh Khu 9, Phó Bí thư Khu ủy.
Năm 1974, giữ chức Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh miền Nam , Ủy viên Quân ủy Miền. Ông được Đảng, Nhà nước thăng quân hàm từ Đại tá lên Trung tướng QĐND Việt Nam (tháng 4/1974).
Năm 1975, giữ chức Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh kiêm Tư lệnh cánh quân Tây Nam .
Tháng 5/1976, giữ chức Tư lệnh Quân khu 9, Bí thư Quân Khu ủy.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (tháng 12/1976), ông được bầu vào Ban chấp hành TƯ Đảng.
Tháng 6/1978, được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 7, Uỷ viên Thường vụ Quân uỷ TƯ.
Tháng 1/1981, được Đảng, Nhà nước thăng quân hàm Thượng tướng QĐND Việt Nam .
Tháng 6/1981, được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tư lệnh Quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (tháng 3/1982), ông được bầu vào Ban chấp hành TƯ Đảng, được Ban chấp hành TƯ bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị.
Tháng 12/1984, ông được Đảng, Nhà nước thăng quân hàm Đại tướng QĐND Việt Nam .
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), ông được bầu vào Ban chấp hành TƯ Đảng, được Ban chấp hành TƯ bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị, giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam.
Tháng 2/1987, ông được bổ nhiệm giữ chức Bộ trưởng Quốc phòng, Phó Bí thư Đảng ủy Quân sự TƯ.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6-1991), ông tiếp tục được bầu vào Ban chấp hành TƯ Đảng, được Ban chấp hành TƯ bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư TƯ Đảng.
Tháng 9/1992, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá IX, ông được bầu giữ chức Chủ tịch nước.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996), ông tiếp tục được bầu lại vào Ban chấp hành TƯ Đảng và được Ban chấp hành TƯ bầu vào Bộ Chính trị, làm Thường vụ Bộ Chính trị.
Tháng 12/1997, tại Hội nghị Ban chấp hành TƯ Đảng lần thứ tư khoá VIII, ông xin thôi tham gia Ban chấp hành TƯ, thôi giữ chức Chủ tịch nước, được Ban chấp hành TƯ suy tôn làm Cố vấn Ban chấp hành TƯ đến tháng 4/2001.
Ông là Ủy viên Ban chấp hành TƯ Đảng các khoá IV, V, VI, VII, VIII; Bí thư TƯ Đảng khoá VII; Uỷ viên Bộ Chính trị các khoá V, VI, VII, VIII; Thường vụ Bộ Chính trị khoá VIII; Chủ tịch nước từ tháng 9/1992 đến tháng 12/1997; Cố vấn Ban chấp hành TƯ Đảng từ năm 1997 đến tháng 4/2001; Đại biểu Quốc hội các khoá VI, VIII, IX.
DANH SÁCH BAN LỄ TANG
1. Ông Nguyễn Phú Trọng, Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Trưởng Ban Lễ tang.
2. Ông Nguyễn Xuân Phúc, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ.
3. Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội.
4. Ông Trần Quốc Vượng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư.
5. Bà Tòng Thị Phóng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội.
6. Ông Phạm Minh Chính, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư TƯ Đảng, Trưởng Ban Tổ chức TƯ.
7. Ông Võ Văn Thưởng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư TƯ Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo TƯ.
8. Bà Trương Thị Mai, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư TƯ Đảng, Trưởng Ban Dân vận TƯ.
9. Ông Nguyễn Văn Bình, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư TƯ Đảng, Trưởng Ban Kinh tế TƯ.
10. Ông Trương Hoà Bình, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng thường trực.
11. Ông Phạm Bình Minh, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao.
12. Ông Vương Đình Huệ, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ.
13. Đại tướng Ngô Xuân Lịch, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Quốc phòng.
14. Đại tướng Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Công an.
15. Ông Hoàng Trung Hải, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ Hà Nội.
16. Ông Nguyễn Thiện Nhân, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ TP.HCM.
17. Ông Trần Thanh Mẫn, Bí thư TƯ Đảng, Chủ tịch UB TƯ MTTQ Việt Nam.
18. Đại tướng Lương Cường, Bí thư TƯ Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị QĐND Việt Nam.
19. Ông Nguyễn Văn Nên, Bí thư TƯ Đảng, Chánh Văn phòng TƯ Đảng.
20. Ông Nguyễn Hoà Bình, Bí thư TƯ Đảng, Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
21. Ông Phan Đình Trạc, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính TƯ.
22. Ông Nguyễn Xuân Thắng, Bí thư TƯ Đảng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận TƯ.
23. Ông Trần Cẩm Tú, Bí thư TƯ Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra TƯ.
24. Bà Đặng Thị Ngọc Thịnh, Uỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước.
25.Đại tướng Đỗ Bá Tỵ, Uỷ viên TƯ Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội.
26. Ông Hoàng Bình Quân, Uỷ viên TƯ Đảng, Trưởng Ban Đối ngoại TƯ.
27. Ông Lê Minh Trí, Uỷ viên TƯ Đảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
28. Ông Mai Tiến Dũng, Uỷ viên TƯ Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
29. Ông Đào Việt Trung, Uỷ viên TƯ Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
30. Ông Nguyễn Hạnh Phúc, Uỷ viên Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
31. Ông Lê Vĩnh Tân, Uỷ viên TƯ Đảng, Bộ trưởng Nội vụ.
32. Ông Bùi Văn Cường, Uỷ viên TƯ Đảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
33. Ông Thào Xuân Sùng, Uỷ viên TƯ Đảng, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.
34. Bà Nguyễn Thị Thu Hà, Uỷ viên TƯ Đảng, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
35. Ông Lê Trường Lưu, Uỷ viên TƯ Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế.
36. Trung tướng Võ Minh Lương, Uỷ viên TƯ Đảng, Tư lệnh Quân khu 7.
37. Thiếu tướng Huỳnh Chiến Thắng, Uỷ viên TƯ Đảng, Tư lệnh Quân khu 9.
38. Thượng tướng Nguyễn Văn Được, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
39. Ông Lê Quốc Phong, Uỷ viên dự khuyết TƯ Đảng, Bí thư thứ nhất TƯ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
THÔNG BÁO LỄ VIẾNG, LỄ TRUY ĐIỆU VÀ LỄ AN TÁNG ĐẠI TƯỚNG LÊ ĐỨC ANH
Tang lễ Đại tướng Lê Đức Anh tổ chức theo nghi thức Quốc tang.
Linh cữu Đại tướng quàn tại Nhà Tang lễ Quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ viếng bắt đầu từ 7-11h ngày 3/5, tại Nhà tang lễ quốc gia số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ truy điệu từ 11h tại Nhà tang lễ quốc gia.
Lễ an táng từ 17h cùng ngày tại nghĩa trang TP.HCM.
Cùng thời gian này, tại hội trường Thống Nhất TP.HCM, hội trường UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cũng tổ chức lễ viếng, lễ truy điệu Đại tướng Lê Đức Anh.
Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam sẽ tường thuật trực tiếp lễ viếng, lễ truy điệu và lễ an táng Đại tướng Lê Đức Anh tại Hà Nội, TP.HCM.
Trong hai ngày Quốc tang (3-4/5), các công sở, các nơi công cộng treo cờ rủ và ngừng các hoạt động vui chơi giải trí.
Tổng bí thư, Chủ tịch nước làm Trưởng ban lễ tang Đại tướng Lê Đức Anh
Tổng bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng làm Trưởng ban lễ tang nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh.
VietNamNet