Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam Hồ Quang Bửu vừa có cuộc trao đổi với VietNamNet về quá trình triển khai chuyển đổi số của tỉnh:

Theo đó, 6 tháng đầu năm, các dịch vụ công cung cấp trực tuyến của Quảng Nam đã được mở rộng và đa dạng hơn, từ đăng ký kinh doanh, xin cấp giấy phép, quản lý hồ sơ hộ khẩu, đăng ký đất đai, và nhiều dịch vụ khác, qua đó giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân.

Tỉnh đã ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) tại Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 25/5/2023 về Phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện thực hiện toàn trình và Danh mục dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện thực hiện một phần trên địa bàn tỉnh gồm 1.078 dịch vụ công từ tỉnh đến xã và Danh mục dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện thực hiện một phần gồm 542 dịch vụ công từ tỉnh đến xã.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam Hồ Quang Bửu. Ảnh: Công Sáng

Triển khai hợp nhất Cổng DVCTT, hệ thống một cửa điện tử thành hệ thống thông tin giải quyết TTHC; nâng cấp hệ thống đem lại nhiều tính năng, tiện ích, giúp cho việc cung cấp, sử dụng DVCTT trên hệ thống Cổng DVC được thuận tiện, dễ dàng cho người dân. Cụ thể, Cổng DVC của tỉnh đã tích hợp ứng dụng định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an, cho phép Công dân có tài khoản VneId có thể đăng nhập và nộp hồ sơ, không cần đăng ký lại thông tin, tài khoản...

Với các giải pháp trên, 6 tháng đầu năm 2023, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến tại Quảng Nam đã đạt 62% đáp ứng chỉ tiêu đề ra.

Dịch vụ công trực tuyến toàn trình giúp tăng cường tính minh bạch

Thực trạng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước còn hạn chế, chưa cung cấp được dữ liệu mở cho người dân và DN để phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số được phản ánh Hội nghị giao ban quản lý nhà nước ngành thông tin và truyền thông. Xin ông cho biết thực trạng này ở Quảng Nam?

Về triển khai kết nối chia sẻ dữ liệu qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP): 

Hiện có 28 dịch vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu qua LGSP, kết nối các hệ thống như các CSDL của TƯ, các CSDL của tỉnh (Qoffice, một cửa điện tử, CSDL cán bộ, công chức, hệ thống IOC tỉnh, smart, egov Quảng Nam). Tổng số giao dịch từ đầu năm 2023 đến nay là 225.575.339 giao dịch, tỷ lệ thành công 99%.

Về kết nối với các hệ thống thông tin, CSDL của các Bộ ngành TƯ:

Đối với nhiệm vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (DVCQG) để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa: đã kết nối, tích hợp hệ thống, cho phép đồng bộ kho số hóa dữ liệu kết quả TTHC từ cổng DVC của tỉnh với Cổng DVC QG để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu.

Đối với nhiệm vụ kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử: đã tích hợp dịch vụ xác thực (đăng nhập/đăng xuất) với hệ thống định danh và xác thực điện tử, cho phép công dân có thể sử dụng định danh điện tử để đăng nhập trên Cổng DVC của tỉnh. Sở đã có văn bản yêu cầu VNPT (đơn vị triển khai hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh) thực hiện kết nối tích hợp thông tin giấy tờ và thực hiện lấy thông tin công dân từ việc quét QR code trên ứng dụng VNeID.

Kết nối Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông để các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông đúng theo quy định: hiện nay Bộ Công an mới thực hiện thí điểm 2 tỉnh/ thành là TP Hà Nội và tỉnh Hà Nam. Các tài liệu hướng dẫn và dịch vụ kết nối đang được Bộ Công an xây dựng, hoàn thiện, chưa cung cấp cũng như chưa cho phép kết nối khai thác đối với các địa phương còn lại, do đó chưa thể thực hiện kết nối. Sở đã dự thảo Công văn của UBND tỉnh gửi Bộ Công an đề nghị hỗ trợ, kết nối với Phần mềm dịch vụ công liên thông.

Công an hướng dẫn người dân cài đặt VNeID. Ảnh: Công Sáng

Theo ông, những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chuyển đổi số của tỉnh Quảng Nam đã tác động như thế nào với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh?

- Quá trình thực hiện chuyển đổi số của tỉnh Quảng Nam có thể tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong các khía cạnh sau:

Thúc đẩy môi trường kinh doanh: Chuyển đổi số tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và hấp dẫn hơn. Sự phát triển và cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình giúp giảm thiểu thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình kinh doanh và tăng cường tính minh bạch. Điều này thu hút sự quan tâm và đầu tư từ các DN, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Chuyển đổi số đã thúc đẩy phát triển kinh doanh và thương mại điện tử ở Quảng Nam. DN và người dân có thể tiếp cận thị trường quốc tế một cách dễ dàng thông qua việc tiếp cận internet và các nền tảng thương mại điện tử. Điều này tạo ra cơ hội mở rộng kinh doanh, tăng cường xuất khẩu và thu hút du lịch trong tỉnh.

Nâng cao chất lượng dịch vụ công: Chuyển đổi số giúp cải thiện chất lượng dịch vụ công, mang lại sự hài lòng và tin tưởng từ phía người dân và DN. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, kết hợp với việc sử dụng công nghệ thông tin và chữ ký số, giúp tăng cường tính chính xác, nhanh chóng và tiện lợi. Điều này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và DN tham gia vào hoạt động kinh tế và xã hội.

Khuyến khích sáng tạo và đổi mới: Chuyển đổi số tạo ra môi trường khuyến khích sáng tạo và đổi mới. Việc áp dụng công nghệ mới và phát triển các ứng dụng di động, trí tuệ nhân tạo và khám phá dữ liệu mở cung cấp cơ hội cho sự sáng tạo và đổi mới trong các lĩnh vực khác nhau. Điều này có thể góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế đa ngành và đa lĩnh vực của tỉnh.

Chuyển đổi số đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp 4.0 tại tỉnh Quảng Nam. Đầu tư vào các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo, Internet of Things (IoT), trí tuệ nhân tạo, blockchain và khám phá dữ liệu có thể giúp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, tăng cường sự đổi mới và sự đa dạng hóa kinh tế.

Tăng cường du lịch và công nghiệp dịch vụ: Chuyển đổi số đã hỗ trợ phát triển du lịch thông minh trong tỉnh Quảng Nam. Việc sử dụng công nghệ TT&TT trong ngành du lịch đã tạo ra các trải nghiệm du lịch tốt hơn và thu hút khách du lịch. Điều này đóng góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh thông qua việc tăng cường doanh thu du lịch và tạo ra việc làm cho ngành du lịch và các ngành liên quan.

Chuyển đổi số có tiềm năng tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bằng cách tăng cường hiệu suất và hiệu quả, thúc đẩy môi trường kinh doanh, cải thiện chất lượng dịch vụ công và khuyến khích sáng tạo và đổi mới. Điều này đóng góp vào việc tạo ra một môi trường phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

Phát triển hạ tầng số, nền tảng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số

Với sự vào cuộc của hệ thống chính quyền các cấp và đồng lòng của người dân liệu chúng ta sẽ sớm đạt mục tiêu lọt Top 20 tỉnh, thành phố có mức độ chuyển đổi số cao nhất, sớm trở thành địa phương nằm trong tốp đầu về chuyển đổi số vào năm 2030?

Việc đạt được mục tiêu của Quảng Nam để lọt Top 20 tỉnh, thành phố có mức độ chuyển đổi số cao nhất và trở thành địa phương nằm trong Top đầu về chuyển đổi số vào năm 2030 đòi hỏi sự cố gắng và cam kết từ các cấp chính quyền, cùng với sự tham gia và hỗ trợ từ người dân và DN. Với tình hình triển khai chuyển đổi số hiện tại và tầm nhìn phát triển của tỉnh, mục tiêu này có khả thi trong tương lai.

Để đạt được mục tiêu này, Quảng Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai các giải pháp và chính sách chuyển đổi số, đồng thời tăng cường đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực, và tạo điều kiện thuận lợi để DN và người dân tham gia vào quá trình chuyển đổi số. Cần thiết lập các tiêu chuẩn và quy định về chuyển đổi số, đảm bảo tính đồng nhất và thống nhất trong triển khai chuyển đổi số trên toàn tỉnh...

Với sự cố gắng đồng lòng của các cấp chính quyền, người dân và DN, việc Quảng Nam trở thành một trong những địa phương hàng đầu về chuyển đổi số là khả thi, nhưng cần sự cam kết và nỗ lực liên tục trong triển khai các giải pháp chuyển đổi số và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin.

Những giải pháp quyết liệt triển khai chuyển đổi số trong 6 tháng cuối năm đã được lên kế hoạch triển khai thế nào, tập trung vào những điểm nhấn nào?

Trước hết là tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tiên phong, đi đầu trong việc chuyển đổi số để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của địa phương, đơn vị; lấy việc triển khai thực hiện Nghị quyết là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp và các sở, ban, ngành, đơn vị.

Thực hiện đồng bộ chuyển đổi số từ trên xuống và từ dưới lên: mỗi huyện, thị xã, TP chủ động lựa chọn một đơn vị cấp xã để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như: Truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.

Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, chương trình kế hoạch về chuyển đổi số: Xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các DN chuyển đổi số toàn diện, hiệu quả, phù hợp với môi trường số; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; tích cực thu hút các doanh nghiệp số đầu tư vào tỉnh; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số.

Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số...

Đầu tư phát triển hạ tầng số, nền tảng số đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số chỉ đạo các tổ chức, DN cung cấp hạ tầng và nền tảng số trong công tác bảo đảm an toàn thông tin; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Phát triển hạ tầng chính quyền số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết nối liên thông, xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tập trung xây dựng hệ thống giao thông thông minh, hệ thống giám sát an ninh thông minh, số hóa lĩnh vực tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục...

Thúc đẩy việc chia sẻ dữ liệu và tích hợp hệ thống: Tăng cường việc chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước và tạo điều kiện để tích hợp hệ thống thông tin giữa các cơ quan. Điều này giúp cải thiện khả năng quản lý và cung cấp dịch vụ công, đồng thời tạo ra một hệ thống thông tin liên kết và toàn diện.

Thúc đẩy phát triển kinh tế số với trọng tâm là phát triển DN công nghệ số, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý của DN trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của DN và cả nền kinh tế của tỉnh.

Triển khai các chương trình đào tạo, đào tạo lại kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, giám đốc điều hành các DN. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, nâng cao kỹ năng số cho người lao động tại các DN trong khu công nghiệp của tỉnh. Hình thành văn hóa số, chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số, để không ai bị bỏ lại phía sau trong quá trình chuyển đổi số...

Trân trọng cám ơn ông đã dành thời gian chia sẻ.