Mới đây, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI đã ban hành Nghị quyết về chuyển đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Theo đó, Mục tiêu tổng quát là đẩy mạnh phát triển chính quyền số, kinh tế số, xây dựng xã hội số để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; kết nối, cung cấp dịch vụ, giải quyết mối quan hệ và thay đổi phương thức sống, làm việc của người dân; góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy đảng, chính quyền, thay đổi lề lối làm việc của cán bộ, công chức.
Bên cạnh đó, là công cụ đột phá để các ngành, các lĩnh vực phát triển nhanh và bền vững, tiến nhanh đến mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao.
Thừa Thiên Huế phấn đấu giữ vững vị trí top 10 về Chỉ số chuyển đổi số. Ảnh minh họa |
Phấn đấu hoàn thành mục tiêu “4 không, 1 có”
Trên cơ sở mục tiêu chung, Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế đã đặt ra một số mục tiêu cụ thể đến năm 2025 phát triển trên các phương diện: chính quyền số; kinh tế số và xã hội số
Thứ nhất, xây dựng chính quyền số để tạo môi trường chính quyền thân thiện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, với các mục tiêu cụ thể:
100% các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh kết nối hạ tầng mạng băng thông rộng trên mạng chuyên dùng của Đảng và Chính phủ để đáp ứng triển khai các dịch vụ số, đảm bảo an toàn thông tin.
100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp chính quyền.
Phấn đấu các hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần đạt 80%.
Cơ quan hành chính nhà nước các cấp, các đơn vị cung cấp dịch vụ công thực hiện triển khai công tác số hóa phục vụ chuyển đổi mô hình công sở số; phấn đấu đạt 100% tiêu chí về hoàn thiện chính quyền số.
Các trung tâm hành chính công, bộ phận một cửa các cấp nâng cao chất lượng trong dịch vụ phục vụ hành chính công, phấn đấu chỉ số người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính đạt 90%.
Các cơ quan chuyên ngành: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Du lịch… xây dựng dữ liệu số đạt 70 - 80% yêu cầu của ngành và đồng bộ thống nhất để tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
Hình thành Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội của tỉnh. Các cơ quan Đảng và Nhà nước được triển khai hệ thống báo cáo số từ cấp tỉnh đến cấp xã.
Tiếp tục giữ vững vị trí nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước về Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số sẵn sàng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số chuyển đổi số (DTI).
Bảo đảm mức đầu tư cho chuyển đổi số đạt 1% tổng chi ngân sách địa phương.
Phấn đấu xây dựng đồng bộ các hạ tầng phục vụ chuyển đổi số để hoàn thành mục tiêu “4 không, 1 có”: làm việc không giấy tờ, hội họp không tập trung nhiều, dịch vụ công không gặp mặt, thanh toán không tiền mặt, dữ liệu có số hóa.
Thứ 2, về phát triển kinh tế số, hoạt động của các lĩnh vực, ngành, nghề được chuyển đổi phương thức từ truyền thống sang ứng dụng công nghệ số để giảm chi phí, tăng năng suất lao động, thu hẹp khoảng cách phát triển, với các mục tiêu:
Phấn đấu 90% doanh nghiệp ở các lĩnh vực, ngành nghề triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tham gia vào các hoạt động giao dịch điện tử trên môi trường mạng. Kinh tế số được hiện diện trên tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng...).
Phấn đấu có 300 doanh nghiệp số thuộc 4 loại hình: doanh nghiệp công nghệ cốt lõi, doanh nghiệp sản phẩm công nghệ số, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo công nghệ số.
Xây dựng Khu Công nghệ thông tin tập trung của tỉnh là nơi tạo ra giá trị của xã hội từ kinh tế tri thức và cung cấp nguồn lực cho xã hội.
Nâng tỷ trọng đóng góp của kinh tế số từ 15% đến 20% tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) toàn tỉnh.
Thứ 3, phát triển xã hội số dựa trên nền tảng công nghệ, hình thành công dân số và văn hóa số với các mục tiêu:
Hạ tầng công nghệ viễn thông được phủ đến 100% các địa bàn khó khăn, phục vụ kết nối đến các hộ gia đình trên toàn tỉnh, rút ngắn khoảng cách và chênh lệch phát triển giữa thành thị - nông thôn. Các dịch vụ thiết yếu phục vụ cho người dân được cung cấp bởi chính quyền số; các tổ chức, doanh nghiệp và người dân có ứng dụng giao tiếp trên môi trường mạng.
50% người dùng thiết bị di động thông minh được tiếp cận với các dịch vụ chính quyền điện tử, các dịch vụ thông minh và giao tiếp trên môi trường mạng.
Xây dựng Hue-S thành nền tảng phổ biến trong kết nối hệ sinh thái xã hội số tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hình thành bộ quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức của con người trong giao tiếp trên môi trường mạng; tuyên truyền, hướng dẫn người dân hoạt động có văn hóa trong xã hội số, hình thành văn hóa số.
Cùng với đó, Thừa Thiên Huế đặt mục tiêu đến năm 2030: Xây dựng đô thị thông minh trở thành mô hình phổ biến trong điều hành, vận hành hệ thống quản lý nhà nước và xã hội trên địa bàn tỉnh; chuyển đổi số trong tất cả các ngành, lĩnh vực trở thành phương thức cốt lõi để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Chuyển đổi số trở thành nền tảng để phát huy đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường của Thừa Thiên Huế; đưa ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao là nền tảng để phát triển bền vững Thừa Thiên Huế trong giai đoạn mới.
Phát triển các doanh nghiệp có nguồn lực về công nghệ số trên địa bàn tỉnh nhằm tạo môi trường cho sự phát triển của kinh tế số, từng bước tạo thị trường sản phẩm khoa học - công nghệ và là trung tâm chuyển giao khoa học - công nghệ của quốc gia.
Để hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra, một số nhiệm vụ và giải pháp đã được đưa ra trong Nghị quyết như: Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy chuyển đổi số; Chuyển đổi số để thúc đẩy hoàn thành các nội dung Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị; Phát triển nền tảng số, dữ liệu số, bảo đảm an toàn thông tin;
Ngoài ra, phát triển nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số; Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực chuyển đổi số; Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước; phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội trong chuyển đổi số.
Hồng Khanh