Sau LPBank và Sacombank điều chỉnh trong ngày 1/2, cuộc đua giảm lãi suất huy động tiếp tục diễn ra. 

Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) vừa giảm lãi suất từ 0,2-0,3 điểm phần trăm các kỳ hạn từ 6-36 tháng, từ hôm nay (2/2).

Trên kênh trực tuyến, lãi suất kỳ hạn 6-8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,85%/năm, 9-11 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 4,95%/năm.

Kỳ hạn từ 12-36 tháng đồng loạt giảm 0,2 điểm phần trăm, 12-13-15 tháng lần lượt là 5,3-5,4-5,6%/năm.

NCB không còn duy trì mốc 6% sau khi đưa lãi suất các kỳ hạn từ 18-36 tháng về 5,8%/năm.

NCB giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng. Kỳ hạn 1 và 2 tháng lần lượt là 3,9% và 4%/năm, 3-5 tháng là 4,1%/năm.

Cuối tháng 1, một loạt ngân hàng thương mại lớn giảm lãi suất huy động, trong đó có 3 ngân hàng thương mại nhà nước là Agribank, VietinBank và BIDV. Nhóm ngân hàng Big4 đang duy trì mức lãi suất huy động thấp nhất thị trường hiện nay.

Trong đó, Vietcombank trả lãi huy động thấp nhất ở mọi kỳ hạn tiền gửi, chỉ 1,7%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 1 -2 tháng; 2%/năm kỳ hạn 2-5 tháng. Vietcombank hiện niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-11 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 12-24 tháng là 4,7%/năm.

So với Vietcombank, lãi suất tại 3 ngân hàng còn lại có sự khác biệt chút ít. Tại VietinBank, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-2 tháng là 1,9%/năm, 3-5 tháng là 2,2%/năm, 6-9 tháng là 3,2%/năm, 12-18 tháng là 4,8%/năm và từ 24-36 tháng là 5%/năm.

Còn tại Agribank, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng đang là 1,7%/năm, 3-5 tháng là 2%/năm, 6-9 tháng là 3,2%/năm, 13-18 tháng là 4,8%/năm, 24 tháng 5%/năm.

Trong khi đó, BIDV niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng là 2%/năm, 3-5 tháng là 2,3%/năm, 6-11 tháng là 3,3%/năm, 12-18 tháng 4,8%/năm và 24-36 tháng là 5%/năm.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 2 THÁNG 2 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
ABBANK 3,15 3,35 5 4,4 4,4 4,4
VIETBANK 3,5 3,7 4,9 5 5,3 5,8
BAC A BANK 3,6 3,8 4,9 5 5,2 5,6
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NCB 3,9 4,1 4,85 4,85 5,3 5,8
BVBANK 3,65 3,75 4,85 5 5,15 5,55
HDBANK 3,15 3,15 4,8 4,6 5 5,9
PVCOMBANK 2,85 2,85 4,8 4,8 4,9 5,2
BAOVIETBANK 3,5 3,85 4,8 4,9 5,3 5,5
VIET A BANK 3,4 3,5 4,8 4,9 5,2 5,6
GPBANK 2,9 3,42 4,75 4,9 4,95 5,05
SHB 2,9 3,3 4,6 4,8 5 5,2
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
NAMA BANK 2,9 3,4 4,6 4,9 5,4 5,8
KIENLONGBANK 3,75 3,75 4,6 4,8 4,9 5,4
PGBANK 3,1 3,5 4,5 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,4 4,5 4,5 5,2
EXIMBANK 3,2 3,5 4,4 4,4 4,9 5,1
OCEANBANK 3,1 3,3 4,4 4,6 5,1 5,5
VPBANK 3,1 3,3 4,4 4,4 5,1 5,2
SACOMBANK 2,6 2,8 4,2 4,5 5 5,6
SEABANK 3,4 3,6 4,15 4,3 4,75 5
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
TPBANK 2,8 3 4 4,8 5
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
SAIGONBANK 2,5 2,7 3,9 4,1 5 5,4
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
MB 2,6 2,9 3,9 4,1 4,8 5,2
TECHCOMBANK 2,75 3,15 3,75 3,8 4,75 4,75
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,8 4,8
AGRIBANK 1,7 2 3,2 3,2 4,8 4,8
VIETINBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8
SCB 1,75 2,05 3,05 3,05 4,75 4,75
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7